1. Soạn Thư Mục
a. Thư mục
Thư mục là một bảng liệt kê có hệ thống tổng hợp các tài liệu tham khảo thích hợp cho bài khảo luận của bạn. Để soạn thư mục, bạn phải biết cách tìm các tài liệu đã được in ấn trong thư viện, tại các cơ quan liên hệ, cũng như trên mạng internet.
Khi bắt đầu công việc nghiên cứu, bạn cần soạn ra một thư mục nghiên cứu (working bibliography) liệt kê các nguồn mà bạn dự định sử dụng. Thư mục này khác với bảng liệt kê tài liệu được trích dẫn (list of work cited) ở chỗ thư mục này gồm tất cả mọi tài liệu liên quan, dầu bạn không trích dẫn, trong khi bảng liệt kê tài liệu được trích dẫn chỉ bao gồm những nguồn thông tin mà bạn thực sự trích dẫn cho bài nghiên cứu mà
thôi.
Cần lưu ý là thư mục cuối cùng của bạn (sau khi đã hoàn tất) chỉ liệt kê những sách đã được trích dẫn trong bài viết của bạn mà thôi. Những sách dầu có liên quan nhưng bạn không trích dẫn thì không ghi vào thư mục.
Ngoài ra còn có thư mục chú thích (annotated bibliography) mà giáo sư cố vấn có thể yêu cầu bạn thực hiện. Thư mục chú thích cũng liệt kê giống như thư mục bình thường nhưng có thêm phần chú thích khoảng năm dòng về nội dung tác phẩm. Những chú thích này giúp giáo sư đánh giá tiến trình khảo cứu của sinh viên.
Các sách nghiên cứu thường có thư mục trong phần cuối sách được tác giả đưa vào để người đọc có thể nghiên cứu thêm. Bạn có thể dùng những thư mục này để soạn thư mục cho bài khảo luận của bạn. Nếu những sách không có thư mục phía sau, bạn có thể dùng phần ghi chú cuối trang (footnotes) của tác giả để có thể thêm vào thư mục của bạn. Những tài liệu tham khảo được tác giả đề cập đến rất ích lợi cho việc phát triển thư mục của bạn.
Ngoài ra, bạn cũng có thể tham khảo cuốn Bibliographic Index: A Cumula tive Bibliography of Bibliographies hoặc quyển A World Bibliography of Bibliographies của Theodore Besterman để xem có sẵn thư mục về đề tài của bạn không. Nếu có, bạn tìm những tài liệu được liệt kê trong thư mục đó để soạn thư mục cho bạn. Bạn có thể thu thập những tài liệu này qua những thẻ thư mục của thư viện.
b. Cách viết thư mục trong một bài khảo luận
Cách viết tên tác giả
Trong thư mục, tên tác giả bằng tiếng Anh Pháp, Đức, v. v ... được viết theo thứ tự: họ (last name), tên (first name), tên lót viết tắt (middle name initial).
Ví dụ:
Macquarrie, John. Principles of Christian
Theology. 2nd ed. New York: Scribner’s Sons, 1977.
Skilkin, Marjorie E. Words into Type.
Englewood Cliffs, NJ: Prentice-Hall, 1974.
Sorenson, Sharon. How to Write Research
Papers. New York, NY: Simon and Schuster Macmillan Co., 1995.
Tên tác giả bằng tiếng Việt có thể viết theo thứ tự như tên tiếng Anh ở trên (họ, tên, tên lót viết tắt) hoặc viết theo kiểu tiếng Việt theo thứ tự: họ, tên lót, tên. Nhiều người ưa chuộng cách viết theo tên tiếng Việt hơn. Tuy nhiên, khi chọn cách viết nào bạn phải giữ cách viết đó thống nhất trong toàn bài viết của bạn .
Ví dụ:
Lê, Thái V. Bốn Mươi Sáu Năm Chức Vụ.
Saigon: Phòng Sách Tin Lành, 1972.
hoặc:
Lê Văn Thái. Bốn Mươi Sáu Năm Chức Vụ.
Saigon: Phòng Sách Tin Lành, 1972.
Cách viết tựa cuốn sách hoặc tạp chí
Tựa cuốn sách hoặc tên tạp chí, nhật báo hoặc in nghiêng (italic) hoặc gạch dưới (cách này ít dùng). Bạn nên sử dụng cách in nghiêng và thống nhất trong toàn bài viết.
Tựa cuốn sách hoặc tên tạp chí phải được viết hoa những chữ đầu (trừ những giới từ ngắn như in, of, and, from, v.v.. .
Ví dụ:
Baldwin, Joyce . The Message of Genesis 12- 50. The Bible Speaks Today Series.
Downers Grove, Ill.: InterVarsity Press, 1988.
Nguyễn, Chương. “Hấp Dẫn Của Tri Thức.”
Tuổi Trẻ. 23, Tháng Hai, 2002: 34 -62.
Trường hợp một tác giả
Họ, Tên Tên lót nếu có. Tựa Sách. Nơi Xuất Bản: Nhà Xuất Bản, Năm Xuất Bản.
Ví dụ:
Dyrness, William. Themes in Old Testament Theology.
Downers Grove, IL: InterVasity Press, 1979.
Trường hợp hai tác giả
Họ, Tên (người thứ nhất), Tên Họ (người thứ hai). Tên Sách. Nơi Xuất Bản: Nhà Xuất Bản,
Năm Xuất Bản.
Ví dụ:
Miller, Donald E. and Barry J. Seltser, Writing and Research in Religious Studies.
Englewood Cliffs, NJ: Prentice Hall, 1992.
Tôn Thất Sam và Lộc Tiến. Lửa Trại và Kỹ Năng Dẫn Chương Trình.
Gia Định: Nhà Xuất Bản Trẻ, 2000.
Trường hợp ba tác giả trở lên
Họ, Tên (người thứ nhất) et al. Tên Sách. Nơi Xuất Bản: Nhà Xuất Bản, Năm Xuất Bản.
Ví dụ:
Booth, Wayne C. et al. The Craft of Research.
Chicago and London: The University of Chicago Press, 1995.
Trần Thời et al. Du Khảo. Gia Định: Nhà Xuất Bản Trẻ, 1999.
Cách viết thư mục cho một bài báo
Họ, Tên. “Tên bài báo” [trong ngoặc kép]. Tên Tạp Chí [in nghiêng hoặc gạch dưới], Ngày,
Tháng, Năm: số trang .
Ví dụ :
Nguyễn Chương. “Hấp Dẫn Của Tri Thức.” Tuổi
Trẻ. 23, Tháng Hai, 2002: 34 -62.
Tên chương trình, tên người phụ trách, đài, địa điểm, ngày tháng , v.v...
Ví dụ:
Nightly News. Writ. Lloyd Winnecke. PBS.
WKOP, Bloomdale II Sept, 1995
Những ấn phẩm của chính phủ
Tên cơ quan, tên văn phòng phát hành, tên ấn phẩm , v.v...
Ví dụ:
United States Department of Commerce. Bureau of the Census.
Neighborhood Statistics from the 1980 Census. N.p.: n.p., n.d.
Ghi chú: Chữ viết tắt n.p. có nghĩa là “không có tên nhà xuất bản” hay “không có phổ biến” và
n.d. có nghĩa là “không có ngày”. Chữ ghi tắt n.p chỉ những trang không có đánh số.
Dữ liệu truy cập từ Internet
Thông tin truy cập càng hoàn chỉnh càng tốt. Nên ghi rõ xuất xứ, như tựa bài viết, tên tác giả, nguồn truy cập, ngày truy cập, v.v...
Ví dụ:
“Acquired Immunodeficiency Syndrome.” Bethesda, MD: National Library of Medicine. MESH Vocabulary File. Online. (I dentifier no. D000163, 49 lines), 1990. Truy cập ngày
26/10/1993.
Angier, Natalie. “Chemists Learn Why Vegetables Are Good for You.” New York Times, April 13, 1993: late ed., C1. New York Times On Line. Online. Nexis. Truy cập ngày 10/2/1994.
Lindsay, Robert K. “Electronic Journals of Proposed Research.” EJournal 1
(1): no pp. 199. Online. Internet. Accessed June 15, 1995.
Giáo trình hay bài giảng
Tên Tác Giả, Tên Giáo Trình (trong ngoặc kép), Địa Điểm, ngày tháng, v.v...
Ví dụ:
Van Engen, Charles E. “Issues in Mission Theology,” MT195, lecture notes.
Pasadena, CA: Fuller Theological Seminary, School of World Mission, 1996.
Luận án
Tên Tác Giả, Tựa Luận Án (trong ngoặc kép), luận án Học Vị, Tên Trường, năm.
Ví dụ:
Kraft, Marguerit e. “Reaching Out for Spiritual Power: A Study in the
Dynamics of Felt Needs and Spiritual Power.” Ph.D. dissertation, Fuller
Theological Seminary, 1990.
c. Lưu ý về cách ghi thư mục
• Thư mục được liệt kê theo thứ tự ABC theo họ (last name) tác giả.
• Trường hợp một tác giả có nhiều sách trong thư mục thì các sách được liệt kê
theo thứ tự năm xuất bản.
• Cách ghi thư mục (bibliography) khác với cách ghi chú cuối trang (footnotes) và
c uối bài (endnotes). Bạn cần tham khảo thêm cuốn A Manual for Writers của
Kate L. Turabian để nắm vững cách ghi chú dưới trang và cách ghi thư mục cho
nhiều loại tài liệu tham khảo khác nhau.
• Các tác giả có thể có cách ghi thư mục khác nhau ít nhiều nhưng điều quan
trọng là bạn cần thống nhất cách ghi trong bài khảo luận của bạn.
• Thư mục được để ở phần cuối của bài khảo luận.
• Trong mỗi danh mục (entry) được liệt kê, dòng thứ 2 trở đi phải thụt vào (indent)
so với dòng thứ nhất.
• Lề bên phải của thư mục được thả lỏng (không justify).
Sau đây là cách ghi thư mục mẫu.
THƯ MỤC
Boff, Leonardo. Church, Charism and Power: Liberation Theology and
the Institutional Church. Trans. John W. Diercksmeier. New York:
Crossroad Publishing, 1985.
Biernatzki, William E. “Symbol and Root Paradigm: The Locus of Effective Inculturation.”
In Effective Inculturation and Ethnic Identity. Eds. Maria De La Cruz Aymes et al.
Rome: Centre “Cultures and Religions,” Pontifical Gregorian University, 1987.
Chu Xuân Dien, Lê Que Chi. Tuyen Tap Truyen Co Tich Viet Nam. [A collection of
Vietnamese legends]. Hanoi: Dai Hoc va Trung Hoc Chuyen Nghiep, 1987.
Cobbs , John, Jr. “Buddhism and Chri stianity as Complementary.” In Christianity
and the Religions of the East: Models for a Dynamic Relationship. Ed. Richard
W. Rousseau. Scranton, Pa: Ridge Row Press, 1982.
Coe , Shoki . “Contextual i zation as the Way Toward Reform.” In Asian Christian Theology:
Emerging Themes. Ed. Douglas J. Elwood. Philadelphia: Westminster Press, 1980.
Dang Tran Con. Chinh Phu Ngam Khuc. [Complaints of a warrior’s wife]. Ed.
Dang Van Luong. Hanoi: Dai Hoc, 1987.
Gordon, Wenham. Genesis 1-15. WBC series. Dallas: Word Books, 1987.
Baldwin, Joyce. The Message of Genesis 12- 50. The Bible Speaks Today Series
Downers Grove, Ill.: InterVarsity Press, 1988.
Le Ho ang Phu. “A Short History of the Evangelical Church o f Vietnam
(1911 -1965). ” Ph.D. diss., New York University, 1972.
Macquarrie, John. Principles of Christian
Theology. 2nd ed. New York: Scribner’s Sons, 1977.
Moltmann, Jurgen. Theology of Hope: On the Ground and the Implications of a Christian
Eschatology. Trans. J. W. Leitch. New York: Harper & Row , 1967.
Netto, Benoni Silva. “Emerging New Approach to Doing Theology.”
Morikawa Vision [Newsletter], Autumn 1993.
Packer, James I. “The Gospel: Its Content and Communication: A Theological
Perspective.” In Gospel and Culture. Eds. John Stott and Rob ert Coote.
Pasadena, Calif.: William Carey Library, 1979.
Vietnam Statistical Yearbook, 1971. Saigon:
National Institute of Statistics, 1972.
Wong, Alan S. “Indigenization: Liberation of the Chinese American Churches.”
The Theologies of Asian American s and Pacific Peoples: A Reader. Comp.
Roy Sano. Berkeley: Asian Center for Theology and Strategies, Pacific
School of Religion, 1976.
2. Cách Trích Dẫn Tư Liệu
Bạn cần biết cách dùng tư liệu của người khác để hỗ trợ cho bài khảo lua n của mình. Trích dẫn các nguồn thông tin từ các tác giả khác là phần quan trọng trong một bài khảo luận. Tuy nhiên phần lớn bạn nên trích dẫn gián tiếp (indirect quotation) thay vì trực tiếp (direct quotation), và chỉ trích dẫn trực tiếp khi nào câu trích dẫn thật thích hợp, diễn tả một ý tưởng đặc biệt và hữu hiệu cho bài viết của bạn.
Bạn không nên trích dẫn trực tiếp hơn 10 phần trăm bài viết của bạn, nhưng nên diễn tả ý tưởng của n gười khác bằng lời riêng của bạn. Nếu không biết dùng hoặc khai thác những thông tin đã được công nhận và có giá trị, bạn đang bỏ qua phần lớn các quan điểm và các ý kiến của các chuyên gia để làm giàu cho bài viết của bạn .
Bạn có thể chọn hình thức trích dẫn trực tiếp (direct quotation), tóm lược (summary), hoặc diễn ý (paraphrase) để ghi nhận nguồn thông tin. Dầu trích dẫn dưới bất cứ hình thức nào bạn cũng phải ghi đầy đủ thông ti n về xuất xứ của nguồn tư liệu để ghi chú thích ở cuối trang (footnotes) hay chú thích ở cuối bài (endnotes) trong bài viết.
a. Trích dẫn trực tiếp
Trích dẫn trực tiếp là trích dẫn chính xác một phần trong bản văn gốc. Loa i trích dẫn này chứa đựng một hay nhiều từ, nhóm từ, mệnh đề, hay câu hoàn chỉnh, hay phân đoạn. Bạn nên dùng trích dẫn trực tiếp khi bạn muốn có một tài liệu chính xác như tác giả viết.
Ví dụ:
Paul Elite, giáo sư trường Đại Học Trinity Evangelical Divinity School phát biểu rằng: “Một lý do khiến tội lỗi và sự đau khổ phát triển là hậu quả của việc người ta xem tội lỗi như một cây kem ngọt thay vì một con rắn độc.”1
b. Tóm lược
Viết tóm lược hay tóm tắt là một kỹ năng rất cần thiết giúp bạn nghiên cứu và hoàn thành nhiều bài tập viết. Đối với các lớp bậc đại học và sau đại học, các bạn thường được yêu cầu đọc nhiều sách. Việc tìm ra ý chính và viết những ý đó xuống sẽ giúp cho việc học của bạn hiệu quả. Đôi khi các giáo sư cũng sẽ yêu cầu bạn viết tường thuật lại những gì bạn đọc được trong bài khảo cứu của bạn hay những bài tập như điểm sách (book report). Vì vậy bạn cần nắm bắt được phương pháp viết tóm tắt.
Tóm lược là diễn đạt lại bản văn gốc bằng từ ngữ của bạn một cách ngắn gọn. Bạn cần nhắc đến tác giả, tựa đề của bản văn gốc nếu có, và một câu ý chính. Điều này đòi hỏi bạn phải lĩnh hội được thông tin khi đọc và đưa chúng vào bài viết của bạn một cách tự nhiên.
Tóm lược có những đặc điểm:
• Đó là một đoạn văn ngắn hơn đoạn văn của tác giả.
• Đoạn văn này chỉ bao gồm những thông tin quan trọng.
• Chiều dài của đoạn văn này tùy thuộc vào số lượng thông tin từ bản văn gốc
• Đoạn văn này được viết lại bằng từ ngữ của bạn, không giống cách dùng từ của
bản văn gốc.
• Đoạn văn này chỉ bao gồm những ý tưởng của bản văn gốc không có ý kiến hay cách
giải quyết vấn đề nào của bạn thêm vào.
Phương pháp tốt nhất là cố gắng viết tóm lược mà không nhìn vào nguồn tài liệu. Sau khi viết xong, bạn nên đọc lại bản văn gốc để đối chiếu, kiểm tra độ chính xác các ý tưởng. Bất cẩn trong việc tóm lược có thể dẫn bạn đến việc cố tình ăn cắp ý văn của người khác. Nếu phát hiện ra rằng bạn đã sử dụng hai từ trở lên giốn g như trong nguồn tài liệu gốc (ngoại trừ những mạo từ và giới từ), bạn nên đặt dấu trích dẫn.
Để có thể viết tóm lược, bạn cần:
• Đọc bản văn gốc nhiều lần để nắm bắt ý của tác giả.
• Hiểu bản văn gốc thấu đáo .
• Nhận ra ý chính của bài viết đó.
Ví dụ:
Đoạn trong nguyên văn:
Người sáng lập và đồng thời là nhà lãnh đạo hàng đầu cổ xúy cho quan điểm Thần Học Tự Trọng là Robert Schuller. Ông là M ục Sư chủ tọa và là người có công xây dựng Nhà Thờ Kiếng (the Crystal Cathedral) tại Garden Grove, California, một “đại giáo đường” của Giáo Hội Cải Cách (the Reformed Church) tại Hoa Kỳ. Mục Sư Robert Schuller cũng là người chủ xướng chương trình “Giờ Quyền Năn g”, một chương trình truyền hình tôn giáo được phát đi rộng rãi và có đông đảo người xem nhất tại Bắc Mỹ.
Đoạn văn được tóm lược lại:
Mục Sư Robert Schuller là người tiên phong trong phong trào Thần Học Tự Trọng. Ông được nhiề u người biết đến qua đại giáo đường Crystal Cathedral và chương trình truyền hình “Giờ Quyền Năng”.1 [Bạn cần ghi footnotes].
c. Diễn ý
Diễn đạt những ý tưởng của tác giả bằng số lượng từ tương đương như trong bản văn gốc được gọi là diễn ý (paraphrase). Trong lúc viết diễn ý, bạn nên tránh sử dụng lại từ ngữ của tác giả, bạn có thể đổi từ vựng, nhóm từ và cấu trúc câu so với đoạn văn gốc.
Ví dụ:
Đoạn văn gốc viết:
George Washington Carver là một nhà giáo tận tụy. Hơn nữa ông nỗi tiếng như là một nghệ sĩ, nhạc sĩ và một nhà nghiên cứu thiên tài, người đã có nhiều đóng góp giá trị cho dân tộc và đất nước của mình.
Đoạn văn có thể diễn ý lại như sau:
Không những là một nhà giáo tâm huyết, George Washington Carver còn xuất sắc trong lãnh vực nghệ thuật, âm nhạc và đặc biệt trong lãnh vực nghiên cứu, ông đã có nhiều cống hiến có giá trị cho dân tộc của mình.1 [Bạn cần ghi footnotes] .
3. Hình Thức Trích Dẫn
a. Giới thiệu nguồn tư liệu
Khi bạn trích dẫn xuất xứ thông tin, bạn cần nêu rõ:
- Nguồn tư liệu &n bsp; (tác phẩm, phỏng vấn, thăm dò, v.v.. .)
- Tên của tác giả.
- Thành tích của tác giả.
Ví dụ:
- Trong vở Shakespeare, nhà bình luận văn học Kenneth Muir tuyên bố rằng …
- Trong trang đầu của tờ báo The New York Times ngày 15/03/1999, nhà hoạt động
nổi tiếng Ralph Nader phát biểu rằng …
- Chứng thực trước Quốc hội trong năm 1985, luật sư nổi danh F. Lee Bailey quả
quyết rằng…
b . Dùng dấu chấm lửng
Nếu bạn không trích dẫn một câu hoàn chỉnh, bạn có thể sử dụng những dấu chấm lửng cho những từ, một nhóm từ hay những câu lược bỏ để cho người đọc thấy bạn đã bỏ một phần đoạn trích.
Ví dụ:
Trích dẫn toàn phần:
John Baille nhận định trong cuốn The Idea of Revelation in Recent Thought rằng:
Người ta có thể biết về Thượng Đế như là Đấng Cứu Thế qua kinh nghiệm cá nhân với Ngài. Điều có giá trị và ý nghĩa hơn những lời thành văn trong Kinh Thánh, hơn cả sự chứng minh bằng hành động yêu thương trong quá khứ của Thượng Đế, là sự hiện diện của chính Thượng Đế. Thượng Đế mặc khải tình yêu cứu rỗi của Ngài bằng cách yêu thương chúng ta. Tội nhân biết được Thượng Đế cứu mình khi có được trực kiến giữa trời và người. Kinh Thánh là lời chứng của con người về kinh nghiệm trực kiến giữa hai hữu thể trời và người này.1
Trích dẫn một phần (sử dụng ba chấm lửng):
John Baille nhận định trong cuốn The Idea of Revelation in Recent Thought rằng:
Điều có giá trị và ý nghĩa hơn những lời thành văn trong Kinh Thánh, hơn ca sự chứng minh bằng hành động yêu thương trong quá khứ của Thượng Đế, là sự hiện diện của chính Đấng yêu mình... Tội nhân biết được Thượng Đế cứu mình khi có được trực kiến giữa trời và người. Kinh Thánh là lời chứng c ủa con người về kinh nghiệm trực kiến giữa hai hữu thể trời và người này.1 (Bạn cần ghi footnotes).
Sử dụng 4 dấu chấm lửng để kết thúc phần trích dẫn một phần và kết thúc câu ,
ví dụ:
John Baille nhận định trong cuốn The Idea of Revelation in Recent Thought rằng:
Người ta có thể biết về Thượng Đế như là Đấng Cứu Thế qua kinh nghiệm cá nhân với Chúa... Thượng Đế mặc khải tình yêu cứu rỗi của Ngài bằng cách yêu thương chúng ta. Tội nhân biết được Thượng Đế cứu mình khi có được trực kiến (trực diện: encounter) giữa trời và người....1
Khi trích dẫn, bạn không nên lược bỏ những từ ngữ hay một phần của đoạn văn làm sai lệch ý của tác giả một cách cố ý. Một đoạn văn khi bị cắt xén sẽ trở thành một đoạn văn không thuộc nguồn.
Nếu bạn có một ý tưởng về một chủ đề tưởng như mới nhưng sau khi nghiên cứu bạn thấy rằng bạn không phải là người đầu tiên có ý tưởng này, thì bạn nên trình bày ý tưởng có trước và cung cấp những thông tin về tác giả một cách chính xác. Nếu dùng ý tưởng của người đã sáng tạo trước thì bạn chỉ là người hoàn thiện hoặc tiếp tục làm rõ ý tưởng đó mà thôi.
c. Thêm từ vào một đoạn trích
Thỉnh thoảng khi trích dẫn, bạn có thể thêm từ vào một đoạn trích (interpolations), hay nhiều từ để giải thích, làm sáng nghĩa, hay sửa sai câu văn, câu thơ, hay đoạn trích đó. Tất cả những từ thêm vào phải được để trong dấu ngoặc đơn vuông [ ] (brackets), chứ không dùng dấu ngoặc đơn tròn ( ) (parenthesis) .
Ví dụ:
- Sửa sai: “ Người nhận giải Nô-bên Hòa Bình năm 1961 [1960]
là Albert John Luthuli.”
-& nbsp; Làm sáng tỏ: “Không có xã hội nào gọi là tự do mà trong đó những quyền
tự do [tự do tín ngưỡng, tự do mưu cầu hạnh phúc và tự do liên hiệp]
không được tôn trọng…”
d. Những đoạn trích dài
Nếu bạn phải trích một đoạn dài hơn 4 dòng, bạn the o nguyên tắc sau:
- Luôn giới thiệu đoạn trích bằng một câu theo sau bởi một dấu hai chấm (:).
- Không dùng dấu trích dẫn “ ”.
- Đoạn trích được viết xuống cách 2 dòng từ phía trên và phía dưới của đoạn văn.
- Sử dụng dòng đơn tr ong đoạn trích (single spacing) mặc dầu bài viết được
đánh máy dòng đôi.
- Thụt vào khoảng 10 cách (10 spaces) từ lề trái.
Ví dụ:
Trong cuốn Thần Học Căn Bản, Charles C. Ryrie giải thích về khái niệm thần học như sau:
(2 dòng)
(10 khoảng) Từ ngữ thần học “theology” ra từ chữ theos có nghĩa là Thượng Đế và
logos có nghĩa là sự diễn tả hữu lý. Thần học có nghĩa là sự giải thích hữu lý về
đức tin tôn giáo. Như vậy thần học Cơ Đốc có nghĩa là sự giải thíc h hữu lý về đức
tin Cơ Đốc… là sự khám phá, hệ thống hóa và trình bày những chân lý về Thượng Đế.1
(2 dòng)
4 . Cách Ghi Chú Thích
Bạn cần cho độc giả của bạn biết đâu là các nguồn thông tin bạn đã trích dẫn bằng cách g hi rõ ràng xuất xứ của các tài liệu bạn đã trích dẫn. Những thông tin cần ghi chú thích gồm n hững số liệu thống kê, những nguồn nghiên cứu, những câu thơ , những câu văn từ các tác phẩm văn chương , những đoạn văn từ các tác phẩm truyện ngắn, những cuộc phỏng vấn, p him ảnh, n hững nguồn thông tin từ các trang webs, các tài liệu từ các
nguồn nghe, nhìn (audios, videos).
Nếu không ghi chú thích bạn sẽ trở thành người đạo văn (plagiaris t), tức là sử dụng thông tin, ý tưởng , từ ngữ của một người nào không tôn trọng tác quyền đầy đủ của họ. Những trường hợp sau đây bị xem là đạo văn:
• Sử dụng ý tưởng của người khác mà không nó rõ nguồn gốc.
• Diễn giải luận cứ người khác như của mình.
• Trình bày dòng tư tưởng của người khác mà coi nó là của mình.
• Trình bày một bài nguyên vẹn hay một phần chính của bài đã được viết ra và được
phát triển một cách chính xác thành dòng ý tưởng của mình.
• Sắp xếp ý chính xác như người khác đã làm mà không có ý gì mới mặc dầu bạn
xác nhận nguồn trong ngoặc đơn.
Đạo văn hay ăn cắp văn là một vấn đề đạo đức nghiêm trọng, vì thế bạn cần ghi chú cẩn thận, đầy đủ nguồn tư liệu hay ý tưởng mà bạn sử dụng trong bài viết của bạn.
Bạn có thể sử dụng một trong những hình thức ghi chú sau đây:
a. Ghi chú trong ngoặc đơn
Bạn có thể ghi chú thích trong ngoặc đơn (parenthetical ref erences) ngay trong bài viết của bạn thay vì ghi chú cuối trang hay cuối bài bằng cách sử dụng dấu ngoặc đơn. Nếu là lần ghi chú đầu tiên bạn phải ghi đầy đủ tên tác giả, tựa sách, chi tiết xuất bản . Nếu là lần thứ nhì bạn chỉ cần ghi tên tác giả, tựa đề sách và số trang nơi bạn trích dẫn.
Ví dụ:
Tình yêu là quyền lực duy nhất có thể vô hiệu hóa sự căm thù, nóng giận và
không tha thứ. Thượng Đế là tình yêu và chúng ta phải bước đ i trong
sự yêu thương để bày tỏ đặc tính của Ngài. Tình yêu là một nỗ lực đòi hỏi chúng
ta phải học tập và suy gẫm Lời Chúa để có thể bước đi trong sự yêu thương
(Joyce Meyer, Đời Sống Không Có Xung Đột, tr. 127).
b. Ghi chú cuối trang và ghi chú cuối bài
• Ghi chú cuối trang và cuối bài (footnotes & endnotes) ngoài việc cho biết nguồn tài liệu mà bạn trích dẫn trong bài viết còn có thể được dùng để giải thích thêm về một điểm
nào đó mà bạn không muốn để ngay trong bài viết.
• Trong trường hợp ghi chú dưới trang (footnotes) bạn đánh số thứ tự các ghi chú
theo từng trang hoặc từng chương. Nếu bạn đặt ghi chú cuối bài (endnotes), bạn đánh số
thứ tự theo từ ng chương. Tuy nhiên bạn nên dùng ghi chú cuối trang hơn là cuối bài.
• Khi n guồn tài liệu lần đầu tiên được trích dẫn trong bài viết, bạn phải ghi đầy đủ chi
tiết xuất xứ của nguồn tài liệu đó (tác giả, tựa bài, tựa sác h hay tạp chí, chi tiết xuất
bản, tra ng). Sau đó nếu trích dẫn cùng tác giả và cùng cuốn sách, bạn chỉ cần ghi tên tác giả và ghi số trang.
• Những chữ viết tắt như ibid (tiếng Latin ibiden có nghĩa là như trên; op cit. (tiếng
Latin opere citato có nghĩa là trong tác phẩm đã dẫn), loc cit . (tiếng Latin có nghĩa là trong đoạn văn đã trích dẫn) không còn thông dụng trong các sách viết bằng những ngôn ngữ tây phương (Anh, Pháp…). Trong tiếng Việt thay v ì dùng chữ sđd (sách đã dẫn), bạn có thể sử dụng cách ghi chú sau đây:
Trích dẫn lần đầu tiên:
1 Leonardo Boff, Church, Charism and Power: Liberati on Theology and the Institutional Church, trans. John W. Diercksmeier (New York: Crossroad Publishing, 1985), 15.
Trích dẫn lần thứ 2 trở đi:
5 Leonardo Boff, 24.
• Nếu cùng tác giả nhưng có hai hoặc nhiều tác phẩm đã được trích dẫn và đã ghi chú đầy đủ lần đầu trong bài viết, những lần sau đó khi trích dẫn bạn chỉ cần ghi chú tên tác giả, tựa quyển sách, và số trang.
Ví dụ:
7 Lê Văn Thái, Bốn Mươi Sáu Năm Chức Vụ, 34.
hoặc:
7 Lê Văn Thái, Bốn Mươi Sáu Năm, 34.
12 Lê Văn Thái, Người Truyền Đạo Của Đức Chúa Trời, 13 .
hoặc:
12 Lê Văn Thái, Người Truyền Đạo, 13 .
• Số thứ tự các ghi chú trồi lên khỏi dòng (superscript) .
• Các ghi chú được đánh máy dòng chiếc - single spaced - mặc dầu bài viết của bạn
được đánh máy dòng đôi.
• Mỗi ghi chú cách nhau một dòng rưỡi.
• Bạn cần lưu ý sự khác biệt giữa cách viết ghi chú cuối trang (footnotes) và ghi chú cuối bài (endnotes) , với cách viết thư mục (bibliography) .
• Trong trường hợp tên tác giả bằng tiếng Việt bạn có thể ghi theo cách tiếng Việt: họ, tên lót, tên trong thư mục cũng như ghi chú cuối trang hoặc cuối bài.
Sau đây là bảng so sánh cách ghi chú cuối trang /cuối bài (footnotes/endnotes) với cách ghi thư mục (bibliography):
GHI CHÚ CUỐI TRANG & CUỐI BÀI
1 Leonardo Boff, Church, Charism and Power: Liberation Theology and
the Institutional Church, trans. John W. Diercksmeier (New York: Crossroad
Publishing, 1985), 15.
2 John Macquarrie, Principles of Christian Theology,
2nd ed. (New York: Scribner’s Sons, 1977), 25 -30.
3 William E. Biernatzki, “Symbol and Root Paradigm: The Locus of Effective
Inculturation” in Effective Inculturation and Ethnic Identity , eds. Maria De La Cruz Aymes
et al. (Rome: Centre “Cultures and Religions,” Pontifical Gregorian University, 1987), 20.
4 John Cobbs Jr., “Buddhism and Christianity as Complementary” in Christianity
and the Religions of the East: Models for a Dynamic Relationship , ed. Richard W. Rousseau (Scranton, Pa: Ridge Row Press, 1982), 23-26.
THƯ MỤC
Boff, Leonardo. Church, Charism and Power: Liberation Theology and the Institutional
Church. Trans. John W. Diercksmeier. New York: Crossroad Publishing, 1985.
Macquarrie, John. Principles of Christian Theology . 2nd ed.
New York: Scribner’s Sons, 1977.
Bier natzki, William E. “Symbol and Root Paradigm: The Locus of Effective Inculturation.”
Effective Inculturation and Ethnic Identity . Eds. Maria De La Cruz Aymes et al.
Rome: Centre “Cultures and Religions” Pontifical Gregorian University, 1987.
Cobbs, John Jr. “Buddhism and Christianity as Complementary.” Christianity and the
Religions of the East: Models for a Dynamic Relationship. Ed. Richard W.
Rousseau. Scranto n, P A: Ridge Row Press, 1982.
GHI CHÚ CUỐI TRANG & CUỐI BÀI (tt)
5 Benoni Silva Netto, “Emerging New Approach to Doing
Theology” Morikawa Vision [Newsletter] (Autumn 1993), 2.
6 James I. Packer, “The Gospel: Its Content and Communication - A Theological
Perspective” in Gospel and Culture , eds. John Stott and Robert Coote (Pasadena, Calif.:
William Carey Library, 1979), 55 -70.
7 Alan S Wong, “Indigenization: Liberation of the Chinese American Churches”
in The Theologies of Asian Americans and Pacific Peoples: A Reader, Comp. Roy Sano
(Berkeley: Asian Center for Theology and Strategies, Pacific School of Religion, 1976), 89.
8 Chu Xuan Dien and Le Que Chi, Tuyen Tap Truyen Co Tich Viet Nam [A collection of Vietnamese legends] (Hanoi: Dai Hoc va Trung Hoc Chuyen Nghiep, 1987), 6.
9 Dang Tran Con, Chinh Phu Ngam Khuc [Complaints of a warrior’s wife], ed. Dang V an Luong (Hanoi: Dai Hoc, 1987), 25.
THƯ MỤC (tt)
Netto, Benoni Silva. “Emerging New Approach to Doing Theology.”
Morikawa Vision [Newsletter], Autumn 1993.
Packer, James I. “The Gospel: Its Content and Communication: A Theological
Perspective.” Gospel and Culture . Eds. John Stott and Robert Coote.
Pasadena, Calif.: William Carey Library, 1979.
Wong, Alan S. “Indigenization: Liberation of the Chinese American Churches.” The
Theologies of Asian Americans and Pacific Peoples: A Reader. Comp. Roy
Sano. Berkeley: Asian Center for Theology and Strategies, Pacific School
of Religion, 1976.
Chu Xuan Dien and Le Que Chi. Tuyen Tap Truyen Co Tich Viet Nam. [A collection
of Vietnamese legends]. Hanoi: Dai Hoc va Trung Hoc Chuyen Nghiep, 1987.
Dang, Con Tran. Chinh Phu Ngam Khuc. [Complaints of a warrior’s wife]. Ed.
Dang Van Luong. Hanoi: Dai Hoc, 1987.
t-family:="" "times="" roman""="">
Packer, James I. “The Gospel: Its Content and Communication: A Theological
Perspective.” Gospel and Culture . Eds. John Stott and Robert Coote.
Pasadena, Calif.: William Carey Library, 1979.
Wong, Alan S. “Indigenization: Liberation of the Chinese American Churches.” The
Theologies of Asian Americans and Pacific Peoples: A Reader. Comp. Roy
Sano. Berkeley: Asian Center for Theology and Strategies, Pacific School
of Religion, 1976.
Chu Xuan Dien and Le Que Chi. Tuyen Tap Truyen Co Tich Viet Nam. [A collection
of Vietnamese legends]. Hanoi: Dai Hoc va Trung Hoc Chuyen Nghiep, 1987.
Dang, Con Tran. Chinh Phu Ngam Khuc. [Complaints of a warrior’s wife]. Ed.
Dang Van Luong. Hanoi: Dai Hoc, 1987.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét